Chiến lược trọng tâm hoá
Chiến lược trọng tâm hoá là sự tập trung vào một nhóm người cụ thể, một bộ phận trong các loại hàng hoá hoặc một vùng thị trường nào đó. Chiến lược này khác hai chiến lược trên ở chỗ nó được xây dựng xoay quanh việc phục vụ thật tốt một thị trường mục tiêu và những chính sách kèm theo đều được phát triển theo tư tưởng này. Chiến lược dựa vào tiền đề cho rằng doanh nghiệp có thể phục vụ một thị trường chiến lược hẹp của mình một cách tích cực và hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh. Kết quả là doanh nghiệp có thể đạt được sự khác biệt hoá qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của một đối tượng cụ thể hoặc đạt được mức chi phí thấp hơn hoặc đạt được cả hai.
Các yếu tố ảnh hưởng
Đã có nhiều nghiên cứu, trong đó nghiên cứu của M.E Porter là một điển hình rất rõ nét, về vai trò tác động của các yếu tố cấu trúc quyết định cường độ cạnh tranh trên thị trường. Theo M.E Porter thì có 5 yếu tố tham gia quyết định cường độ cạnh tranh, đó là:
Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành
Trớc hết các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành quyết định tính chất và mức độ tranh đua nhằm giành giật lợi thế trong ngành mà mục đích cuối cùng là giữ vững và phát triển thị phần hiện có, đảm bảo có thể có được mức lợi nhuận cao nhất. Sự cạnh tranh của các đối thủ hiện tại có xu hướng làm tăng cường độ cạnh tranh và làm giảm mức lợi nhuận của ngành. Có nhiều hình thức và công cụ cạnh tranh được các đối thủ sử dụng khi cạnh tranh trên thị trờng, ví dụ như cạnh tranh về giá hoặc cạnh tranh về chất lượng sản phẩm. Trên thực tế, các đối thủ khi cạnh tranh với nhau thường sử dụng công cụ cạnh tranh tổng hợp, trên cơ sở cạnh tranh về giá với các hình thức và công cụ cạnh tranh khác như : chất lượng sản phẩm cùng với áp dụng sự khác biệt về sản phẩm, marketing…
Thờng thì cạnh tranh trở nên khốc liệt khi ngành ở giai đoạn bão hoà, hoặc suy thoái, hoặc có đông các đối thủ cạnh tranh bằng vai phải lứa với các chiến lược kinh doanh đa dạng và do những rào cản kinh tế làm cho các doanh nghiệp khó tự do di chuyển sang ngành khác. Để có thể bảo vệ khả năng cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp cần phải thu thập đủ thông tin cần thiết về các đối thủ cạnh tranh chính có sức mạnh trên thị trường và tình trạng ngành để làm cơ sở hoạch định chiến lược.
Nguy cơ đe doạ nhập ngành từ các đối thủ tiềm ẩn
Hiểu biết đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn luôn có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp vì sự xuất hiện của các đối thủ mới, đặc biệt khi các đối thủ này có khả năng mở rộng sản xuất và chiếm lĩnh thị phần, sẽ làm cạnh tranh trở nên khốc liệt và không ổn định. Để hạn chế sự đe doạ các đối thủ tiềm ẩn, các doanh nghiệp thờng duy trì và không ngừng nâng cao các hàng rào bảo vệ hợp pháp, đặc biệt là về công nghệ. Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay, các công ty xuyên quốc gia hoặc các công ty nớc ngoài có tiềm lực tài chính và công nghệ đáng kể thực sự là đối thủ “nặng ký” đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nước là những doanh nghiệp có tiềm lực rất hạn chế và sức cạnh tranh thấp.
CASTI Hub (tổng hợp)