Trên cơ sở nội dung, vai trò của Bản Điều lệ như đã phân tích ở trên, khi viết điều lệ công ty chúng ta phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản như sau:
Thứ nhất, Điều lệ không được trái với quy định của pháp luật (quy định của Bộ luật dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, pháp luật về thuế, kế toán…).
Thứ hai, khi viết Điều lệ Công ty phải theo nguyên tắc Diều lệ là một hợp đồng nhiều bên dựa trên nguyên tắc tự nguyện, thoả thuận để quy định các quyền và nghĩa vụ của các bên, tổ chức, quản lý, hoạt động của Công ty.
Thứ ba, Điều lệ Công ty phải có đủ nội dung chủ yếu theo quy định tại điều 22 Luật doanh nghiệp 2005, cụ thể như sau:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
a. Về vấn đề đặt tên doanh nghiệp
So với Luật doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005 (Điều 31, 32, 33, 34) quy định chi tiết hơn việc đặt tên doanh nghiệp. Khi viết Bản Điều lệ liên quan đến việc đặt tên doanh nghiệp, chúng ta cần lưu ý những vấn đề sau:
Tên doanh nghiệp ít nhất phải có 2 thành tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Tên riêng phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phát âm được. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng ngành, nghề kinh doanh hay phụ trợ khác để đặt tên doanh nghiệp. Ví dụ: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Đức, Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Bách Việt...
Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp cũng không được trùng và gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký. Cụ thể:
- Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
Các trường hợp sau đây được coi là gây nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp khác:
b. Trụ sở chính của doanh nghiệp
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp. Trụ sở chính có thể thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của doanh nghiệp. Việc thay đổi trụ sở là quyền của Doanh nghiệp và phải thực hiện việc thay đổi đăng ký kinh doanh trước khi tiến hành hoạt động tại trụ sở mới.
Doanh nghiệp có thể chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố khác.
c. Chi nhánh, văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Tổ chức và hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Địa điểm kinh doanh là nơi hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp được tổ chức thực hiện. Địa điểm kinh doanh có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của doanh nghiệp, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh đó. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều văn phòng đại diện, chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính. Trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện do Chính phủ quy định.
CASTI Hub (tổng hợp)