13. Mô hình vòng đời sản phẩm
Mô hình vòng đời sản phẩm
Mô hình vòng đời sản phẩm cho biết quá trình kể từ lhi sản phẩm thâm nhập vào thị trường cho đến khi biến mất khỏi thị trường. Mỗi sản phẩm đều phải trải qua 4 pha:
(1) Thâm nhập
(2) Tăng trưởng
(3) Chín muồi
(4) Suy thoái.
Mô hình cho biết sản phẩm của doanh nghiệp đang nằm ở pha nào trong vòng đời sản phẩm, từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra được những chiến lược Marketing Mix tương ứng để đạt được những mục tiêu về doanh thu và chi phí.
14. Các chiến lược giá
Các chiến lược giá
Quyết định về giá luôn là những quyết định khó khăn nhất trong kinh doanh. Thường các doanh nghiệp không giữ một giá cụ thể cho sản phẩm, mà xây dựng cấu trúc giá phản ánh các biến liên quan như: nhu cầu trong khu vực và các chi phí, yêu cầu của từng đoạn thị trường, thời gian mua và một số biến khác. Các chiến lược giá phổ biến bao gồm:
(1) Chiến lược giá theo khu vực địa lý
(2) Chiến lược giảm giá
(3) Chiến lược giá quảng cáo
Chiến lược giá phân biệt và Chiến lược giá cho bộ sản phẩm hỗn hợp.
15. Mô hình chiến lược 4P
Cùng với Phân tích SWOT, 4P cũng được xem là một trong những mô hình marketing căn bản nhất và cũng quan trọng nhất mà người marketing phải làm. Mô hình Marketing 4p (hay còn gọi là Marketing mix hoặc marketing hỗn hợp) được những người làm marketing dùng như một công cụ để thực hiện chiến lược marketing bao gồm:
Tương tự với Phân tích SWOT, để hiểu 4P thì cách tốt nhất là đặt ra những câu hỏi cần thiết để định nghĩa những yếu tố trong ấy. Khám phá chi tiết mô hình 4P và cách vận dụng nó các bạn tham khảo bài viết này: Chiến lược 4P trong marketing và các yếu tố hỗ trợ làm marketing hiệu quả.
16. Mô hình chiến lược 7P
Đây là chiến lược marketing mix 4P kết hợp thêm 3 yếu tố. Chiến lược marketing mix 7P bao gồm:
Mô hình 7P và 3 cấp độ của mô hình 7P
Marketing mix 7P cần kết hợp tất cả các yếu tố để chúng phối hợp với nhau theo cách nhịp nhàng nhất, tạo ra ảnh hưởng tích cực nhất đến quá trình bán và mua sản phẩm. Để lên kế hoạch chiến lược marketing mix 7P hiệu quả bạn phải tìm hiểu nhiều yếu tố từ những yêu cầu của thị trường và phục vụ cho các phân khúc khách hàng cụ thể.
17. Mô hình marketing 4C
Khi nói đến Marketing, người ta không thể không nhắc đến Marketing Mix (một số nơi thì để nguyên bản tiếng Anh, một số nơi quen gọi là Marketing Hỗn hợp). Và khi nói đến Marketing Mix, người ta hay nói đến 4P truyền thống. Tuy nhiên theo chuyên gia marketing hiện nay đã đưa ra khái niệm 4C và gắn các C này với các P theo từng cặp để lưu ý những người làm marketing đừng quên xem khách hàng là trọng tâm khi hoạch định các chiến lược tiếp thị. Các cặp P-C được “phối ngẫu” một cách có dụng ý này được thể hiện trong hình vẽ dưới đây:
Chữ C đầu tiên – Customer Solutions (giải pháp cho khách hàng) được gắn với chữ P – Product (sản phẩm) thể hiện quan điểm mỗi sản phẩm đưa ra thị trường phải thực sự là một giải pháp cho khách hàng, nghĩa là nhằm giải quyết một nhu cầu thiết thực nào đó của khách hàng chứ không phải chỉ là “giải pháp kiếm lời” của doanh nghiệp. Chữ C thứ hai – Customer Cost (chi phí của khách hàng) được gắn với chữ P – Price (giá) thể hiện quan điểm cho rằng giá của sản phẩm cần được nhìn nhận như là chi phí mà người mua sẽ bỏ ra. Chữ C thứ ba – Convenience (thuận tiện) được gắn với chữ P – Place (phân phối) đòi hỏi cách thức phân phối sản phẩm của doanh nghiệp phải tạo sự thuận tiện cho khách hàng. Chữ C cuối cùng – Communication (giao tiếp) được gắn với chữ P – Promotion (khuyến mãi, truyền thông) yêu cầu công tác truyền thông phải là sự tương tác, giao tiếp hai chiều giữa doanh nghiệp với khách hàng.
CASTI Hub (tổng hợp)