Câu chuyện khởi nghiệp
Thứ ba , 19/10/2021, 15:15

Đo lường hệ sinh thái khởi nghiệp: Các yếu tố thành công

.

CÁC KIỂU MẪU HỆ SINH THÁI

Khi các hệ sinh thái mở rộng và các doanh nghiệp khởi nghiệp cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu, các nhà xây dựng hệ sinh thái sẽ phải đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng con đường phía trước. Các hệ sinh thái đang phát triển có thể học hỏi từ các hệ sinh thái khởi nghiệp hàng đầu để tận dụng thế mạnh của họ từ đó có thể tập trung nỗ lực và nguồn lực một cách hiệu quả. Startup Genome đã xác định 5 kiểu mẫu hệ sinh thái chính, dựa trên khía cạnh chính của hệ sinh thái, tiềm năng, thách thức, chiến lược và lộ trình thành công.

• Người sáng lập công nghệ (Founders of Tech): Người đề xuất đầu tiên và sớm, trên toàn cầu hoặc khu vực. Ví dụ: Thung lũng SIlicon, Boston, Seattle.

• Trung tâm kinh doanh toàn cầu (Global Business Hubs): Trung tâm tài chính và kinh doanh toàn cầu. Ví dụ: Luân Đôn, Thành phố New York, Singapore.

• Nhà máy NC&PT (R&D Powerhouses): Sản xuất công nghệ. Ví dụ: Tel Aviv - Jerusalem, Stockholm.

• Thị trường lớn được bảo hộ (Large Protected Markets): Tiếp cận thị trường được bảo hộ. Ví dụ: Bắc Kinh, Thượng Hải, Jakarta.

• Sáng tạo mang tính toàn thế giới (Cosmopolitan Creatives): Tính mở và chất lượng cuộc sống. Ví dụ: Berlin, Melbourne.

CÁC YẾU TỐ THÀNH CÔNG CỦA HỆ SINH THÁI

Mô hình đánh giá hệ sinh thái của Startup Genome đo lường các yếu tố hỗ trợ hiệu suất của các doanh nghiệp khởi nghiệp địa phương, bao gồm 1 yếu tố đo lường hiệu suất và 6 yếu tố khác liên quan đến hiệu suất. Mỗi yếu tố bao gồm các yếu tố phụ và các chỉ số. Các yếu tố thành công của hệ sinh thái khởi nghiệp bao gồm:

1. Hiệu suất

• Giá trị hệ sinh thái - đo tác động kinh tế của hệ sinh thái, được tính bằng tổng giá trị thoái vốn và định giá doanh nghiệp khởi nghiệp trong khoảng thời gian 2,5 năm.

• Số lần thoái vốn - số lần thoái vốn trên 50 triệu USD và 1 tỷ USD, cũng như tăng trưởng của số lần thoái vốn.

• Thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp - mức độ thành công của các doanh nghiệp khởi nghiệp trong hệ sinh thái. Tiêu chí này đo lường thành công ở giai đoạn đầu (tỷ lệ các doanh nghiệp huy động được vốn Series B với các doanh nghiệp huy động được vốn Series A), thành công ở giai đoạn cuối (tỷ lệ các doanh nghiệp huy động được vốn Series C và các doanh nghiệp huy động được vốn series A và số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp trong câu lạc bộ tỷ đô) và tốc độ thoáí vốn (cả IPO và các lần thoái vốn khác).

2. Nguồn vốn

• Tiếp cận - khối lượng huy động vốn giai đoạn đầu và tăng trưởng nguồn vốn.

• Chất lượng và hoạt động - sự kết hợp giữa số lượng các nhà đầu tư địa phương, kinh nghiệm của các nhà đầu tư (số năm kinh nghiệm trung bình và tỷ lệ thoái vốn) và hoạt động của các nhà đầu tư (tỷ lệ phần trăm các nhà đầu tư mới hoạt động và số lượng các nhà đầu tư mới).

3. Tiếp cận thị trường

• Các doanh nghiệp hàng đầu toàn cầu - đo lường việc mở rộng quy mô và số lượng kỳ lân trong hệ sinh thái dựa trên tỷ lệ các doanh nghiệp có giá trị trên 1 tỷ USD (số lượng kỳ lân thoái vốn trên tỷ USD trên GDP), tỷ lệ thoái vốn tỷ đô (thoái vốn tỷ đô trên GDP) và thoái vốn lớn trên số tiền huy động (thoái vốn trên 50 triệu USD trêm các vòng Series A).

• Tiếp cận địa phương - quy mô thị trường địa phương, được tính theo GDP quốc gia.

• Thương mại hóa IP - chỉ số về mức độ môi trường chính sách khuyến khích thương mại hóa IP hữu hình, được đo lường ở cấp độ quốc gia.

4. Kết nối

• Kết nối phạm vi cục bộ - được tính theo số lượng các cuộc gặp gỡ trên techmeetups.com.

• Cơ sở hạ tầng - số các tổ chức thúc đẩy kinh doanh và vườn ươm, tài trợ nghiên cứu và các tổ chức NC&PT trong hệ sinh thái tập trung vào khoa học sự sống (ví dụ: các bệnh viện nghiên cứu hàng đầu và phòng thí nghiệm NC&PT của doanh nghiệp).

5. Tài năng và kinh nghiệm

• Tài năng công nghệ

- Tiếp cận - tỷ lệ phần trăm kỹ sư trên nhân viên có ít nhất 2 năm kinh nghiệm khởi nghiệp tại thời điểm tuyển dụng.

- Chất lượng - số lượng và mật độ của các nhà phát triển hàng đầu trên GitHub, trình độ thông thạo tiếng Anh và số lần thoái vốn trước đây, cũng như các nhóm có kinh nghiệm trong hệ sinh thái.

- Chi phí - lương trung bình của kỹ sư phần mềm (với lương cao hơn thì điểm số thấp hơn).

• Tài năng khoa học sự sống

- Tiếp cận - số lượng sinh viên và sinh viên tốt nghiệp STEM, số trường đại học Khoa học sự sống và các chương trình cấp bằng trong hệ sinh thái.

- Chất lượng - chất lượng Khoa học sự sống tại các trường đại học địa phương và các chương trình học.

• Kinh nghiệm

- Kinh nghiệm mở rộng quy mô - số lần thoái vốn tích lũy đáng kể (hơn 50 triệu USD và hơn 1 tỷ USD) trong 10 năm cho các doanh nghiệp khởi nghiệp được thành lập trong hệ sinh thái.

- Kinh nghiệm khởi nghiệp - số lượng tích lũy của các doanh nghiệp khởi nghiệp giai đoạn đầu và huy động đượcvốn ở các giai đoạn Series A.

6. Tri thức

• Nghiên cứu - dựa trên chỉ số H, đo tác động của công bố, số liệu này xem xét việc tiến hành nghiên cứu Khoa học sự sống ở cấp quốc gia.

• Bằng sáng chế - số lượng, độ phức tạp và tiềm năng của các bằng sáng chế trong lĩnh vực khoa học sự sống được tạo ra trong hệ sinh thái.

Bảng 1. Trọng số của các yếu tố xếp hạng hệ sinh thái khởi nghiệp

Bản tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (vista.gov.vn)

Bạn đang đọc bài viết Dự án: Đo lường hệ sinh thái khởi nghiệp: Các yếu tố thành công tại Diễn đàn khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Cần Thơ. Nếu có ý kiến đóng góp vui lòng để lại bình luận hoặc gửi về castihub@gmail.com
Ý kiến của bạn
(Bạn cần đăng nhập để bình luận)
Cùng chuyên mục
Câu chuyện khởi nghiệp
Thứ năm , 10/01/2019, 15:08
Câu chuyện khởi nghiệp
Thứ ba , 05/03/2019, 00:00
Câu chuyện khởi nghiệp
Thứ năm , 14/03/2019, 15:00
Câu chuyện khởi nghiệp
Thứ năm , 14/03/2019, 15:00
Câu chuyện khởi nghiệp
Thứ ba , 19/03/2019, 10:12
Câu chuyện khởi nghiệp
Thứ ba , 19/03/2019, 01:59
Câu chuyện khởi nghiệp
Thứ ba , 19/03/2019, 02:32
Lên đầu trang