Kiến thức - Kỹ năng
Thứ ba , 26/03/2024, 00:00

Đo lường hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo (Phần 2)

.

Phương pháp của Startup Genome

Startup Genome là tổ chức nghiên cứu và tư vấn chính sách hàng đầu thế giới nhằm thúc đẩy sự thành công của HST KN&ĐMST. Startup Genomey đã có hơn một thập kỷ nghiên cứu độc lập với dữ liệu về hơn một triệu doanh nghiệp trên 150 thành phố, hợp tác với hơn 300 tổ chức đối tác. Được coi là khoa học mới về đánh giá HST KN&ĐMST, các khuôn khổ và phương pháp luận của Startup Genome đã chỉ ra những lỗ hổng chính trong HST KN&ĐMST, từ đó ưu tiên các hành động cần thực hiện để giải quyết chúng.

Mô hình đánh giá HST của Startup Genome đo lường các yếu tố hỗ trợ hiệu suất của các doanh nghiệp KN&ĐMST địa phương, bao gồm 1 yếu tố đo lường hiệu suất và 6 yếu tố khác liên quan đến hiệu suất. Mỗi yếu tố bao gồm các yếu tố phụ và các chỉ số. Các yếu tố thành công của HST KN&ĐMST bao gồm:

  • Hiệu suất:
  • Giá trị HST: đo tác động kinh tế của HST, được tính bằng tổng giá trị thoái vốn và định giá doanh nghiệp KN&ĐMST trong khoảng thời gian 2,5 năm.
  • Số lần thoái vốn: số lần thoái vốn trên 50 triệu USD và 1 tỷ USD, cũng như tăng trưởng của số lần thoái vốn.
  • Thành công của doanh nghiệp KN&ĐMST: mức độ thành công của các doanh nghiệp KN&ĐMST trong HST. Tiêu chí này đo lường thành công ở giai đoạn đầu (tỷ lệ các doanh nghiệp huy động được vốn Series B với các doanh nghiệp huy động được vốn Series A), thành công ở giai đoạn cuối (tỷ lệ các doanh nghiệp huy động được vốn Series C và các doanh nghiệp huy động được vốn series A và số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp trong câu lạc bộ tỷ đô) và tốc độ thoái vốn (cả IPO và các lần thoái vốn khác).
  • Nguồn vốn:
    • Tiếp cận: khối lượng huy động vốn giai đoạn đầu và tăng trưởng nguồn vốn.
    • Chất lượng và hoạt động: sự kết hợp giữa số lượng các nhà đầu tư địa phương, kinh nghiệm của các nhà đầu tư (số năm kinh nghiệm trung bình và tỷ lệ thoái vốn) và hoạt động của các nhà đầu tư (tỷ lệ phần trăm các nhà đầu tư mới hoạt động và số lượng các nhà đầu tư mới).
  • Tiếp cận thị trường:
  • Các doanh nghiệp hàng đầu toàn cầu: đo lường việc mở rộng quy mô và số lượng kỳ lân trong HST dựa trên tỷ lệ các doanh nghiệp có giá trị trên 1 tỷ USD (số lượng kỳ lân thoái vốn trên tỷ USD trên GDP), tỷ lệ thoái vốn tỷ đô (thoái vốn tỷ đô trên GDP) và thoái vốn lớn trên số tiền huy động (thoái vốn trên 50 triệu USD trêm các vòng Series A).
  • Tiếp cận địa phương: quy mô thị trường địa phương, được tính theo GDP quốc gia.
  • Thương mại hóa IP: chỉ số về mức độ môi trường chính sách khuyến khích thương mại hóa IP hữu hình, được đo lường ở cấp độ quốc gia.
  • Kết nối:
    • Kết nối phạm vi cục bộ: được tính theo số lượng các cuộc gặp gỡ trên techmeetups.com.
    • Cơ sở hạ tầng: số các tổ chức thúc đẩy kinh doanh và vườn ươm, tài trợ nghiên cứu và các tổ chức R&D trong HST tập trung vào khoa học sự sống (ví dụ: các bệnh viện nghiên cứu hàng đầu và phòng thí nghiệm R&D của doanh nghiệp).
  • Tài năng và kinh nghiệm:
  • Tài năng công nghệ:
  • Tiếp cận: tỷ lệ phần trăm kỹ sư trên nhân viên có ít nhất 2 năm kinh nghiệm khởi nghiệp tại thời điểm tuyển dụng.
  • Chất lượng: số lượng và mật độ của các nhà phát triển hàng đầu trên GitHub, trình độ thông thạo tiếng Anh và số lần thoái vốn trước đây, cũng như các nhóm có kinh nghiệm trong HST.
  • Chi phí: lương trung bình của kỹ sư phần mềm (với lương cao hơn thì điểm số thấp hơn).
  • Tài năng khoa học sự sống:
  • Tiếp cận: số lượng sinh viên và sinh viên tốt nghiệp STEM, số trường đại học Khoa học sự sống và các chương trình cấp bằng trong HST.
  • Chất lượng: chất lượng Khoa học sự sống tại các trường đại học địa phương và các chương trình học.
  • Kinh nghiệm:
  • Kinh nghiệm mở rộng quy mô: số lần thoái vốn tích lũy đáng kể (hơn 50 triệu USD và hơn 1 tỷ USD) trong 10 năm cho các doanh nghiệp KN&ĐMST được thành lập trong HST.
  • Kinh nghiệm khởi nghiệp: số lượng tích lũy của các doanh nghiệp KN&ĐMST giai đoạn đầu và huy động được vốn ở các giai đoạn Series A.
  • Tri thức:
    • Nghiên cứu: dựa trên chỉ số H, đo tác động của công bố, số liệu này xem xét việc tiến hành nghiên cứu Khoa học sự sống ở cấp quốc gia.
    • Bằng sáng chế: số lượng, độ phức tạp và tiềm năng của các bằng sáng chế trong lĩnh vực khoa học sự sống được tạo ra trong HST.

Xếp hạng chung của HST toàn cầu là mức trung bình có trọng số của các điểm yếu tố được trình bày trong Bảng sau.

Trọng số của các yếu tố xếp hạng HST KN&ĐMST

Yếu tố

Các HST hàng đầu

Các HST mới nổi

Hiệu suất (Performance)

30%

45%

Ghi lại các chỉ số hàng đầu, hiện tại và tụt hậu về HST.

 

Nguồn vốn (Funding)

25%

30%

Định lượng các chỉ số cấp vốn quan trọng đối với sự thành công của các công ty KH&ĐMST giai đoạn đầu.

 

Tiếp cận thị trường (Market Reach)

15%

15%

Đo lường khả năng tiếp cận khách hàng ở giai đoạn đầu của doanh nghiệp KN&ĐMST cho phép họ mở rộng quy mô và phát triển toàn cầu.

 

Kết nối (Connectedness)

5%

0%

Đo lường mức độ kết nối của HST với cấu trúc tri thức toàn cầu nằm trong HST (CSHT ĐMST và kết nối cục bộ).

 

Kinh nghiệm và nhân tài (Experience & Talent)

20%

10%

Kinh nghiệm: Nắm bắt mức độ kinh nghiệm KN&ĐMST trong HST.

Nhân tài: Đánh giá những nhân tài mà các công ty KN&ĐMST giai đoạn đầu có thể tiếp cận.

 

Tri thức (Knowledge)

5%

0%

Đánh giá các bằng sáng chế và nghiên cứu.

 

(Nguồn: Cục Thông tin KH&CN Quốc gia, 2021)

Casti Hub tổng hợp

Bạn đang đọc bài viết Dự án: Đo lường hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo (Phần 2) tại Diễn đàn khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Cần Thơ. Nếu có ý kiến đóng góp vui lòng để lại bình luận hoặc gửi về castihub@gmail.com
Ý kiến của bạn
(Bạn cần đăng nhập để bình luận)
Cùng chuyên mục
Kiến thức - Kỹ năng
Thứ năm , 26/03/2020, 00:00
Kiến thức - Kỹ năng
Thứ năm , 26/03/2020, 00:00
Kiến thức - Kỹ năng
Thứ năm , 26/03/2020, 14:53
Kiến thức - Kỹ năng
Thứ năm , 26/03/2020, 15:52
Kiến thức - Kỹ năng
Thứ năm , 26/03/2020, 00:00
Kiến thức - Kỹ năng
Thứ năm , 26/03/2020, 16:01
Kiến thức - Kỹ năng
Thứ năm , 26/03/2020, 16:12
Lên đầu trang